Địa chỉ: 52 - 54 Lý Thường Kiệt, Hà NộiĐT: 04.3936 7629
FAX: 3936 8569
Gọi 19008618 để được: - Tư vấn Ăn gì? Ở đâu? Tổ chức hội nghị, tiệc cưới - Tiết kiệm 10%-50% chi phí khi đi ăn tại các nhà hàng - Nhận mã giảm giá nhanh chóng qua tin nhắn SMS - Khi thanh toán mới đưa mã giảm giá, điều này giúp bạn không bị phân biệt đối xử như hình thức thanh toán bằng Voucher, Deal giảm giá...
Theo một số xet nghiem HIV mới đây thì bệnh nhân nhiễm HIV có thể có hy vọng được chữa khỏi bệnh với phương thuốc mới do các nhà khoa học tại Mỹ đang tiến hành nghiên cứu.
Một nhóm nghiên cứu xet nghiem HIV của Đại học North Carolina - Hoa Kỳ đã tiến hành điều trị cho 8 người nhiễm HIV với dược phẩm vorinostat. Những bệnh nhân này cùng bị mắc bệnh ung thư máu. Đồng thời với việc điều trị bằng vorinostat để chữa ung thư máu, các bệnh nhân kể trên đều được điều trị bằng thuốc kháng HIV. Nếu không sử dụng thuốc vorinostat, những người HIV dương tính này sẽ buộc phải dùng thuốc kháng HIV suốt đời.
Xet nghiem HIV: Hy vọng mới cho bệnh nhân nhiễm HIV
Bác sĩ David Margolis - một thành viên của nhóm nghiên cứu xet nghiem HIV cho biết, các kết quả cho thấy đây là bước khởi đầu cho việc tìm ra một phương thuốc loại trừ HIV. Cho đến nay, việc HIV ẩn náu trong lòng một số tế bào trong cơ thể người mà không bị phát hiện, và hoạt hóa trở lại bất ngờ sau một thời gian nằm im, là một cản trở chính đối với việc chữa khỏi bệnh hoàn toàn cho những người nhiễm HIV.
Trong nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Nature, các nhà khoa học Mỹ cho biết, đã dùng thuốc vorinostat để đánh bật HIV, trong trạng thái nằm yên, ra khỏi các tế bào bạch cầu CD4+T của cơ thể người bệnh. Mà về nguyên tắc, HIV sẽ chết rất nhanh trong vài phút sau khi bị đẩy ra khỏi các tế bào nơi chúng trú ẩn. Theo BS. David Margolis, chỉ với một liều vorinostat, HIV đã có thể bị nhận dạng trong một khoảnh khắc. Như vậy, nghiên cứu này cho thấy có thể nhận dạng được HIV với một loại thuốc.
Nhà nghiên cứu John Frater - Đại học Oxford - khẳng định, các kết quả nghiên cứu xet nghiem HIV tại phòng thí nghiệm của bác sĩ David Margolis làm phấn chấn tinh thần những người đang đi tìm một phương thuốc chữa HIV và kêu gọi cần đẩy mạnh những nghiên cứu theo hướng này. Nhà miễn dịch học Quentin Sattentau cho rằng đây là các kết quả nghiên cứu đầy hứa hẹn, nhưng cũng nhấn mạnh rằng, loại thuốc kể trên có thể không tác động được đến những tế bào chứa HIV loại khác, như các tế bào trong não chẳng hạn.
GS. Steve Deeks, cùng với giáo sư Françoise Barré - Sinoussi (Viện Pasteur - Pháp), giải Nobel 2008 vì phát hiện ra HIV (cùng nhà khoa học Pháp Luc Montagnier), đang chủ trì một chiến lược nghiên cứu toàn cầu về các hướng trị liệu diệt trừ HIV/AIDS. Nhóm các nhà khoa học của GS. Françoise Barré - Sinoussi đã trình bày một chiến lược nghiên cứu mới cho phép các nhóm khoa học quốc tế phối hợp các nỗ lực để đi đến một phát hiện quyết định trong một lĩnh vực từ lâu nay vẫn được coi là “không tưởng”: tiêu diệt hoàn toàn HIV.
Bên cạnh hai nghiên cứu của Viện Pasteur (Pháp) về các bệnh nhân tự miễn với HIV (về nhóm 12 bệnh nhân tự phát triển cơ chế phòng vệ tự nhiên chống HIV) và của Đại học California về dùng thuốc chống ung thư máu để đánh bật HIV ra khỏi tế bào chủ, một trường hợp thứ ba gây chú ý là hai bệnh nhân nhiễm HIV đã phát triển một hệ miễn dịch mới chống HIV sau khi được ghép tủy sống. Tuy nhiên, theo các nhà nghiên cứu, việc ghép tủy là một can thiệp y học rất tốn kém, phức tạp và nguy hiểm, không thể áp dụng rộng rãi cho 35 triệu người mắc HIV trên thế giới. Do đó, chiến lược phòng ngừa và trị liệu cơ bản vẫn là tìm ra được một loại vắc-xin phòng bệnh cho những người âm tính với HIV và một trị liệu cho những ai nhiễm HIV.
Cho đến nay, người duy nhất được coi là chữa khỏi HIV hoàn toàn là công dân người Mỹ Timothy Brown, còn có biệt danh là “người bệnh Berlin”. Được chẩn đoán nhiễm HIV dương tính vào năm 1995, khi còn là sinh viên tại Berlin, Timothy Brown cho thấy không còn dấu hiệu bị nhiễm bệnh từ năm 2007, sau phẫu thuật ghép tủy để chữa bệnh ung thư máu. Tủy sống mà “người bệnh Berlin” nhận được đến từ cơ thể một người cho, có hệ miễn dịch kháng được HIV. Theo ước tính, khoảng 0,3% dân số thế giới có hệ miễn dịch tự nhiên chống lại HIV, con số này có thể là 1% đối với cư dân châu Âu, theo ông T. Brown.
Lưu ý: Để được tư vấn rõ hơn về xet nghiem HIV hay các vấn để liên quan đến HIV và bất kỳ các thắc mắc nào liên quan đến các vấn đề sức khỏe bạn hãy gọi cho chúng tôi theo số điện thoại 19008909 để nhận được sự tu van suc khoe truc tuyen cần thiết.
Tiểu đường là bệnh lý thường gặp trong những thập niên gần đây.Vậy cách chữa trị benh tieu duong bằng thuốc và tác dụng phụ của những loại thuốc này là gì?
Tác dụng phụ của thuốc trị benh tieu duong
Bệnh nhân mắcbenh tieu duongđược chia thành 2 loại:
- Tuýp 1: phụ thuộc insulin.
- Tuýp 2: không phụ thuộc insulin.
Với bệnh nhân tiểu đường túyp 2 (không phụ thuộc insulin) ngoài thuốc cần có một chế độ ăn hợp lý sẽ kiểm soát đường huyết tôt, còn với bệnh nhân tiểu đường tuýp 1( phụ thuộc insulin) thì thuốc như người đồng hành để giúp cải thiện chỉ số đường huyết liệu nó có tác dụng phụ gì không nhất là khi họ phải dùng thuốc lâu dài?
Ngày nay, các nhà khoa học đã sáng chế ra rất nhiều loại thuốc chữa benh tieu duong.
Thuốc làm tăng nhạy cảm insulin: biguanide (metformin); thiazolidinedione (rosiglitazone, pioglitazone); ức chế men DPP-IV (sitagliptine); đồng phân của GLP-1 (exenatide).
Thuốc làm chậm hấp thu đường glucose/chất béo từ ruột: thuốc ức chế men tiếu hóa chất bột-đường alpha glucosidase (acarbose); thuốc ức chế men tiêu mỡ lipase (orlistat).
Insulin: insulin tác dụng nhanh; insulin tác dụng ngắn; insulin tác dụng trung bình; insulin tác dụng chậm; insulin trộn sẵn.
Dù là thuốc nào cũng đều có tác dụng phụ, nhưng với các thuốc điều trị đái tháo đường thường không trầm trọng.
- Hạ đường huyết: Tất cả thuốc điều trị benh tieu duong đều làm giảm đường máu nhưngkhi được dùng không thích hợp ( dùng liều quá cao hoặc bệnh nhân bỏ bữa ăn) có thể gây ra trạng thái hạ đường huyết – nghĩa là đường máu xuống thấp hơn mức bình thường. Nếu không có các biện pháp thích hợp làm tăng đường máu trở lại (ăn uống thêm chất bột đường), hạ đường huyết nặng có thể dẫn đến mất ý thức và hôn mê. Để tránh bị hạ đường huyết cần lưu ý đến việc tăng liều thuốc từ từ, chia bữa ăn thành nhiều bữa nhỏ giúp tránh tình trạng tăng đường huyết hoặc hạ đường huyêt đột ngột, tránh ăn kiêng quá mức.
- Dị ứng thuốc: Biểu hiện bằng ban mẩn ngứa trên da, sưng nề mắt và mặt khi gặp những dấu hiệu như vậy người bệnh nên dừng thuốc và quay trở lại với bác sĩ điều trị để được đổi thuốc hoặc thay đổi liều dùng.
- Rối loạn tiêu hóa: đầy bụng hoặc đi tiêu chảy (metformin – Glucophage). Tác dụng phụ này có thể tránh được khi sử dụng với liều thấp hơn và uống sau khi ăn. Nếu vẫn còn cảm giác đầy bụng và bị tiêu chảy sau khi đã sử dụng đúng theo khuyến cáo, chắc chắn đành phải ngưng uống metformin.Trường hợp bệnh nhân uống acarbose (Glucobay), vì thuốc này làm chậm quá trình tiêu hóa chất bột đường trong lòng ruột, do vậy sẽ có cảm giác đầy chướng bụng. Tác dụng phụ này không gây vấn đề nghiêm trọng lâu dài, nó có thể đỡ hoặc không còn khi giảm liều thuốc (hoặc là ngưng sử dụng thuốc).
- Tác dụng phụ trên gan, thận: khi uống sulphonylurea hoặc chất ức chế DPP-IV. Có thể phát hiện dễ dàng bằng xét nghiệm máu đơn giản. Những tác dụng phụ này sẽ hết khi ngưng uống thuốc.
- Giữ nước và có thể gây tác dụng xấu cho những bệnh nhân suy tim. Do vậy, những thuốc này (rosiglitazone và pioglitazone) không được dùng cho bệnh nhân bị suy giảm chức năng tim.
Để đảm bảo sức khỏe và tránh được tác dụng phụ của thuốc trị benh tieu duong người bệnh cần sử dụng theo đúng khuyến cáo của bác sĩ và kết hợp đi khám định kỳ. Khi kiểm soát đường huyết tốt bệnh nhân sẽ ít bị biến chứng mắt, thận, thần kinh, đái tháo đường. Những biến chứng này của benh tieu duongkhông những làm giảm tuổi thọ người bệnh mà còn ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sống của người bệnh đái tháo đường.
Để được tu van suc khoe truc tuyen, suc khoe tinh duc, bệnh viêm gan b, xet nghiem hiv bạn hãy gọi điện đến tổng đài: 19008909
Viêm gan B là bênh truyền nhiễm được quan tâm rất nhiều trong cộng đồng. Sau đây là giải thích ý nghĩa các xét nghiệm viêm gan b các bạn có thể tham khảo.
Anti-HBc : kháng thể của kháng nguyên nhân viêm gan B
Anti-HBe : kháng thể của kháng nguyên e viêm gan B
Anti-HBs : kháng thể của kháng nguyên bề mặt viêm gan b
• Kháng nguyên : là yếu tố xâm nhập gây bệnh ( nhân, vỏ, lông …của virus gây bệnh ).
• Kháng thể : là yếu tố kháng bệnh mà cơ thể sinh ra nhằm chống lại tác nhân gây bệnh
• Âm tính : không có = O
• Dương tính : Có = X
Ý nghĩa xét nghiệmviêm gan b
2. Ý nghĩa của kết quả xét nghiệmviêm gan B
* Trường hợp 1 :
HBsAg : O
HBeAg : O
Anti-HBc : O
Anti-HBe : O
Anti-HBs : O
---> Chưa từng nhiễm viêm gan B, Cho thấy khả năng dễ nhiễm viêm gan B>>> nên tiêm phòng.
* Trường hợp 2 :
HBsAg : X
HBeAg : O
Anti-HBc : O
Anti-HBe : O
Anti-HBs : O
---> Giai đoạn sau của thời kỳ ủ bệnh hoặc giai đoạn rất sớm của nhiễm cấp. Nguy cơ lây nhiễm.
* Trường hợp 3 :
HBsAg : X
HBeAg : X
Anti-HBc : O
Anti-HBe : O
Anti-HBs : O
---> Giai đoạn đầu của nhiễm cấp. Nguy cơ lây nhiễm viêm gan B.
* Trường hợp 4 :
HBsAg : O
HBeAg : O
Anti-HBc : O
Anti-HBe : O
Anti-HBs : X
---> Có thể cho thấy tiền sử nhiễm với việc biến mất chọn lọc Anti-HBc và Anti-HBe hoặc do chủng ngừa, chủng ngừa thụ động tạm thời bằng HBIG hoặc chủng ngừa chủ động lâu dài bằng vaccin viêm gan b. Không lây nhiễm.
* Trường hợp 5 :
HBsAg : O
HBeAg : O
Anti-HBc : X
Anti-HBe : O
Anti-HBs : X
---> Trường hợp này của bệnh viêm gan b cho thấy tiền sử nhiễm HBV nhưng Anti-HBe không tồn tại dai dẳng hay không thể phát hiện. Miễn dịch đối với các trường hợp nhiễm thứ phát. Không lây nhiễm.
* Trường hợp 6 :
HBsAg : O
HBeAg : O
Anti-HBc : X
Anti-HBe : X
Anti-HBs : X
---> Cho thấy tiền sử nhiễm HBV. Miễn dịch đối với các trường hợp nhiễm thứ phát. Không lây nhiễm.
* Trường hợp 7 :
HBsAg : X
HBeAg : X
Anti-HBc : X
Anti-HBe : O
Anti-HBs : O
---> Nhiễm cấp hoặc mạn. Nguy cơ lây nhiễm cao.
* Trường hợp 8 :
HBsAg : X
HBeAg : O
Anti-HBc : X
Anti-HBe : O
Anti-HBs : O
---> Nhiễm cấp hoặc mạn ; Thời kỳ sau khi HBeAg biến mất nhưng chưa phát hiện được Anti-HBe. Chỉ định theo dõi huyết thanh học. Nguy cơ lây nhiễm.
* Trường hợp 9 :
HBsAg : X
HBeAg : X
Anti-HBc : X
Anti-HBe : X
Anti-HBs : O
---> Giai đoạn từ giữa đến cuối của nhiễm cấp hoặc tình trạng người mang mầm bệnh viêm gan B mạn tính. Thời kỳ chuyển đổi huyết thanh từ HBeAg sang Anti-HBe. Chỉ định theo dõi huyết thanh học. Nguy cơ lây nhiễm.
* Trường hợp 10 :
HBsAg : X
HBeAg : O
Anti-HBc : X
Anti-HBe : X
Anti-HBs : O
---> Giai đoạn từ giữa đến cuối của nhiễm cấp hoặc tình trạng người mang mầm bệnh mạn tính. Chỉ định theo dõi huyết thanh học. Nguy cơ lây nhiễm.
* Trường hợp 11:
HBsAg : O
HBeAg : O
Anti-HBc : X
Anti-HBe : O
Anti-HBs : O
---> Trường hợp này của bệnh viêm gan B thường biểu hiện tình trạng nhiễmtrước đây với việc mất chọn lọc Anti-HBs. Tình trạng này cũng có thể biểu hiện cho giai đoạn của sổ của một đợt nhiễm cấp; nhiễm mạn tính với HBsAg thấp hơn giới hạn có thể phát hiện; hoặc kết quà thử nghiệm có sai sót. Nguy cơ lây nhiễm thấp.
* Trường hợp 12 :
HBsAg : O
HBeAg : O
Anti-HBc : X
Anti-HBe : X
Anti-HBs : O
---> Trường hợp này có thể biểu hiện cho tình trạng nhiễm mà chưa thể phát hiện Anti-HBs; tình trạng nhiễm trước đây không tồn tại dai dẳng Anti-HBS; hoặc hiếm hơn tình trạng nhiễm hiện tại với HBsAg thấp hơn giới hạn có thể phát hiện. Nguy cơ lây nhiễm thấp.
* Trường hợp 13 :
HBsAg : O
HBeAg : X
Anti-HBc : O
Anti-HBe : O
Anti-HBs : O
---> Một trường hợp hiếm gặp phần lớn là do kết quả thử nghiệm sai sót. Chỉ định làm lại thử nghiệm.
* Trường hợp 14:
HBsAg : O
HBeAg : O
Anti-HBc : O
Anti-HBe : X
Anti-HBs : O
---> Có thể là sai sót của kết quả thử nghiệm. Nếu Anti-HBe dương tính thật sự, rồi tới Anti-HBc và có thể Anti-HBs cũng dương tính. Chỉ địng làm lại thử nghiệm.
* Trường hợp 15 :
HBsAg : X
HBeAg : O
Anti-HBc : X
Anti-HBe : X
Anti-HBs : X
---> Một tình trạng đôi khi gặp phải, cho thấy việc lưu hành các phức hợp miễn dịch của HBsAg với tỉ lệ như nhau nên cả hai có thể được phát hiện; HBsAg và Anti-HBs với các kiểu phụ khác nhau; hoặc kết quả thử nghiệm Anti-HBs có sai sót. Nguy cơ lây nhiễm bệnh viêm gan b.
Nguồn TH
Chú ý: Khi có những thắc mắc liên quan đến bệnh viêm gan B hãy gọi đến tổng đài tu van suc khoe truc tuyen, suc khoe va doi song 19008909 để được tư vấn cụ thể.
Theo một phát hiện mới đây của các nhà khoa học Mỹ, bên cạnh chức năng tăng cường khả năng miễn dịch và làm giảm quá trình lão hóa của cơ thể, vitamin C còn rất cần thiết đối với cánh mày râu giúp tăng cường suc khoe tinh duc trong việc “sản xuất” tinh trùng.
Tư vấnsuc khoe tinh duc: Vitamin tốt cho chuyện...
Vitamin C giúp tăng cường sức khỏe tình dục cho cánh mày râu. Theo một phát hiện mới đây của các nhà khoa học Mỹ, bên cạnh chức năng tăng cường khả năng miễn dịch và làm giảm quá trình lão hóa của cơ thể, vitamin C còn rất cần thiết đối với cánh mày râu trong việc “sản xuất” tinh trùng. Nghiên cứu chỉ ra rằng trong tinh hoàn có chứa lượng vitamin C nhiều gấp 50 lần so với các tế bào khác. Sự thiếu hụt vitamin C sẽ dẫn đến tinh trùng bị kết dính.
Vitamin C còn có tác dụng bảo vệ và ngăn chặn hiện tượng ôxy hóa các gien DNA di truyền có trong các tế bào tinh trùng. Nam giới cần ít nhất 1.000 mg vitamin C mỗi ngày để duy trì sức đề kháng, khả năng chống lại các tia bức xạ tự do trong môi trường. Hơn hết, vitamin C giúp phái mạnh tăng cường suc khoe tinh duc và khả năng sản xuất tinh trùng.
Để làm tăng suc khoe tinh duc cho cánh mày râu thì bạn lên bổ sung vitamin C và đặc biệt vitamin C có nhiều trong các loại rau xanh, rau hẹ, rau bina, ớt tươi, táo, cam, quýt…
Vitamin B12
Được xem là loại vitamin tốt nhất cho suc khoe tinh duc của phái mạnh, vitamin B12 giúp tăng chất lượng số lượng tinh binh. B12 còn là loại hoóc-môn giúp tăng cường khả năng trong chuyện vợ chồng và giúp ngăn chứng mất trí nhớ khi về già.
Vitamin B12 có tác dụng chống lại việc tiêu hao năng lượng của cơ thể khi sinh hoạt tình dục. Ngoài ra, vitamin B12 còn đóng vai trò quan trọng trong việc sản sinh cũng như nâng cao chất lượng tinh trùng.Nên ăn nhiều thịt lợn, trứng, sữa, pho mát… để bổ sung vitamin B12 cho cơ thể.
Vitamin E
Có khả năng chống ôxy hóa cao, vitamin E giúp bảo vệ các tế bào sinh sản của nam giới, làm tăng chất lượng và số lượng tinh binh khỏe mạnh. Vitamin này cũng giúp tăng cường suc khoe tinh duc và giúp bạn có một đời sống tình dục khỏe mạnh nhờ vào việc tăng cường hoóc-môn có liên quan đến “chuyện ấy”.
Vitamin E không thể thiếu trong việc điều tiết hoạt động của các tuyến sinh dục cũng như kéo dài tuổi thọ của các tế bào tinh trùng và trứng. Việc kết hợp cung cấp đầy đủ vitamin E và A còn có tác dụng cải thiện tuần hoàn máu trong các cơ quan sinh dục và thúc đẩy nhanh quá trình sản sinh và phát triển của tinh trùng.
Dầu thực vật, mè, đậu phộng, hạnh đào, thịt nạc, sữa và các chế phẩm từ sữa, đậu tương, trứng gà… là các loại thực phẩm giàu vitamin E giúp tăng cường suc khoe tinh duc.
Vitamin A
Đóng vai trò rất quan trọng trong sự tổng hợp progesterone - một hoóc-môn đóng vai trò quan trọng trong đời sống tình dục ở nữ giới. Bên cạnh đó, vitamin A cũng giúp giữ cho lớp lót bên trong của âm đạo và tử cung của phụ nữ khỏe mạnh và tránh các tổn thương.
Ở nam giới, thiếu vitamin A có thể gây teo trong tinh hoàn và tổng thể lượng hoóc-môn giới tính bị sản xuất ít đi. Ngoài ra, với nam giới, beta - carotene có vai trò đặc biệt quan trọng khi nó có khả năng làm chậm sự hình thành và phát triển tế bào ung thư tuyến tiền liệt.
Vitamin A có nhiều trong cà rốt, rau xanh, quả mơ, dưa chuột...
Vitamin B2
Thiếu loại vitamin này dẫn tới những tổn thương nghiêm trọng cho lớp niêm mạc của các cơ quan trong cơ thể, trong đó có các cơ quan sinh dục. Ở nam giới thường xuất hiện hiện tượng khó xuất tinh, đau rát khi giao hợp; còn ở nữ giới là các triệu chứng như khô rát âm đạo, xuất huyết, viêm nhiễm vùng kín…
Vitamin B2 có nhiều trong gan động vật, cá tươi, rau cần, đậu tương, cà rốt, sữa…
Vitamin B6
Giúp duy trì năng lượng cơ thể, tăng sản sinh tế bào bạch cầu chống lại các chứng nhiễm trùng và các bệnh liên quan đến sự bất thường của tuyến tiền liệt, giúp phái mạnh duy trì tâm trạng vui vẻ.
Chú ý: Khi có những thắc mắc về sức khỏe nói chung, suc khoe tinh duc nói riêng, hãy gọi đến tổng đài 19008909 để được tư vấn về sức khỏe sinh sản và được tu van suc khoe truc tuyen cụ thể nhất.
Hầu hết phụ nữ mới có thai biểu hiện mới của dấu hiệu có thai đều cảm thấy mỏi mệt. Đó là do sự gia tăng hooc môn progesterone trong cơ thể. Ngoài ra do cơ thể phải tạo ra nhiều máu hơn để đem chất dinh dưỡng đến cho thai. Vì thế tim phải làm việc nhiều hơn để thích ứng với sự tăng cung lượng máu, gây ra cảm giác mệt. Tuy nhiên, có một số ít người hoàn toàn cảm thấy không mệt mỏi.
Dấu hiệu có thai: Hay chóng mặt, buồn nôn, dễ xúc động
Vì lúc mới thấy hien tuong co thai cơ thể phải tăng lượng tuần hoàn nên bạn có thể sẽ cảm thấy chóng mặt, đặc biệt khi hoạt động mạnh hoặc thay đổi tư thế nhanh. Có cảm giác buồn nôn hoặc nôn khi thấy hoặc ngửi thấy mùi một số thứ như rượu, cà phê, thuốc lá, cá… và thèm ăn đồ chua, ngọt,… Có một số người có cảm giác như bị ốm. Hiện tượng này có thể bắt đầu một vài tuần sau khi thụ thai hoặc thậm chí chỉ sau vài ngày. Ngoài ra khi có thai người phụ nữ thường hay dễ xúc động, thay đổi tâm lý.
Vói dấu hiệu có thai lúc này cũng là lúc cơ thể người phụ nữ có rất nhiều thay đổi, vì vậy những thay đổi đó chính là tín hiệu để nhận biết bạn đã có thai hay chưa. Mất kinh, mệt mỏi, thân nhiệt tăng và những thay đổi như hay chóng mặt, xúc động, buồn nôn,… là những dấu hiệu sớm nhất để người phụ nữ nhận biết mình đã có thai. Khi đó bạn nên đến các cơ sở y tế chuyên khoa để kham thai và được tư vấn những kiến thức về chăm sóc sức khỏe cho cả mẹ và thai nhi trong suốt thời kỳ mang thai cũng như suc khoe sinh san khi sinh nở được an toàn.
Dấu hiệu có thai: Mất kinh
Đây là dấu hiệu có thai đầu tiên của thời kỳ thai nghén. Tuy nhiên, nếu các kỳ kinh của bạn không đều hoặc nếu bạn căng thẳng, làm việc quá sức cũng có thể gây chậm kinh. Bạn cũng có thể ra một chút máu xung quanh thời điểm bạn thường có kinh sau khi bạn đã thụ thai. Ra máu rải rác hay ít có thể là báo hiệu đầu tiên về hien tuong co thai. Ra máu ít không giống như chu kỳ kinh nguyệt bình thường mà do trứng làm tổ ở nội mạc tử cung gây ra.
Dấu hiệu có thai: Sự thay đổi của ngực
Khi có thai bạn sẽ có cảm giác căng hai đầu vú, vú nhạy cảm hơn, dễ đau khi đụng chạm. 2 tuần sau khi thụ tinh, vú và núm vú bắt đầu to ra, quầng vú cũng sẫm màu hơn. Dấu hiệu có thai này là do sự gia tăng các hormon trong các tuần lễ đầu tiên khi cơ thể bạn chuẩn bị nuôi dưỡng thai nhi.
Dấu hiệu có thai: Thân nhiệt tăng lên
Sẽ là bình thường khi thân nhiệt tăng vào lúc rụng trứng. Thân nhiệt căn bản của bạn vẫn tăng sau khi sự rụng trứng hoàn tất và tiếp tục duy trì tình trạng tăng thân nhiệt cho tới gần ngày kinh của bạn có thể là một trong những hien tuong co thai rất sớm của sự thụ thai.
Buồn đi tiểu và thường xuyên đi tiểu
Khi có thai tử cung to ra chèn ép vào bàng quang nên kích thích đi tiểu nhiều. Triệu chứng này thường bắt đầu sớm vào khoảng tuần thứ 6 và khi thai nhi càng ngày càng lớn hơn chèn ép vào bàng quang thì thai phụ sẽ thường xuyên buồn đi tiểu và tiểu nhiều hơn.
Hãy nhớ chăm sóc kỹ chính mình và cơ thể ngay cả trước khi bạn có mang và cần đi kham thai thường xuyên. Bỏ hút thuốc và uống rượu, ăn đầy đủ và bắt đầu tập thể dục. Sức khỏe của bạn là rất quan trọng để hỗ trợ cho sự phát triển sức khỏe em bé. Có thai và vui vẻ với thai kỳ ổn định là một trải nghiệm phức tạp nhưng kỳ diệu. Ngoài việc biết các dấu hiệu có thai sớm, hãy tìm hiểu thêm về khả năng sinh, thai kỳ và sức khỏe của bạn để bé của bạn sẽ có sự khởi đầu tốt nhất.
Một số phương pháp thử thai
Việc thụ thai căn cứ vào sự phát triển nội tiết tố HCG trong cơ thể người phụ nữ. Hầu hết các cách sử dụng để thử (gồm cả việc thử ở nhà) là để kiểm tra sự hiện diện của nội tiết tố này trong nước tiểu.
Cũng có những cách thử tốn kém hơn như kiểm tra sự hiện diện của kích thích tố này qua mẫu máu, do bác sĩ hay nhà chuyên môn thực hiện. Các phương pháp thử, kể cả cách thực hiện ở nhà, có thể chính xác khoảng 97%.
Ngay khi bạn cảm thấy những dấu hiệu có thai thụ thai sớm, hãy xác định việc mang thai bằng cách dùng một trong những test thử thai tại nhà. Có nhiều khác biệt lớn trong mức độ tin cậy của việc thử thai tại nhà. Test thử máu khi mang thai có thể chính xác 8 đến 10 ngày sau khi thụ thai. Các test thử thai không chính xác đến 100%. Nếu bạn cảm thấy bạn thụ thai nhưng test thử thai của bạn âm tính, hãy thử lại trong vòng một tuần và nhờ sự trợ giúp của bác sĩ.
Nếu muốn tính ngày sinh (ngày đứa trẻ ra đời theo dự tính), có thể sử dụng luật Nagele bằng cách lấy ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối trừ đi ba tháng và thêm bảy ngày. Ví dụ : Nếu thấy ngày kinh sau cùng khởi sự ngày đầu tháng Giêng, bạn sẽ sinh ngày 8 tháng Mười tới.
Biết được ngày sinh là điều rất quan trọng để bạn chuẩn bị (lưu ý đây chỉ là dự tính), vì việc mang thai bình thường có thể thay đổi từ 38 đến 42 tuần, có nghĩa xê xích nhau khoảng 2 tuần là bình thường. Trên thực tế, dưới 10% phụ nữ nói đúng ngày sinh, và một nửa. Số trẻ sinh sớm hơn hoặc muộn hơn mươi ngày theo ngày dự tính.
Để được tư vấn sức khỏe sinh sản ban hay gọi điên đến tổng đài tu van suc khoe sinh san, suc khoe sinh san: 19008909 để được tư vấn miễn phí.
Sức khỏe sinh sản - Phụ nữ cần kham thai định kỳ để phòng ngừa trước những tai biến sản khoa có thể xảy ra trước, trong và sau khi sinh. Cần nắm được những yếu tố nguy cơ để theo dõi và khắc phục là cần thiết.
Trong quá trình mang thai, người mẹ cần định kỳ kham thai theo chỉ định của bác sĩ suc khoe sinh san để phòng ngừa những nguy cơ có thể xảy ra cho mẹ và bé.
Sau đây là một số yếu tố tiên lượng có từ sẵn trước khi sinh có nguy cơ ảnh hưởng đến mẹ và bé.
1. Từ phía mẹ:
- Bệnh lý về tim, gan, phổi, thận, cao huyết áp, thiếu máu nặng, sốt rét, có u xơ tử cung, u nang kèm theo, sa sinh dục, có những bệnh phụ khoa mạn tính kèm theo như: rò tiết niệu, sinh dục, có sẹo mổ cũ ở tử cung (sẹo còn ít năm…)
- Bị các bệnh cấp tính hay mãn tính khi có thai mới mắc phải: nhiễm độc thai nghén, sốt, viêm ruột thừa, tắc, xoắn ruột…
- Các dị tật từ nhỏ để lại di chứng ở sinh dục: vách ngăn âm đạo, tử cung đôi, khung xương hẹp, lệch ( sau phẫu thuật, chấn thương, bại liệt…)
- Tuổi mẹ quá trẻ < 19 tuổi và quá cao >= 40 tuổi.
- Người mẹ đã đẻ > 4 lần
- Có tiền sử thai nghén nặng nề
- Phải điều trị vô sinh, sảy thai liên tiếp
- Hoàn cảnh riêng tư, trình độ văn hóa, y tế của cả 2 vợ chồng.
Trong thời kỳ thai nghén tình trạng sức khỏe mẹ là yếu tố quan trọng trong việc nuôi dưỡng thai nhi. Khi bà bầu có bệnh cần được kham thai và điều trị sớm, ổn định để tránh ảnh hưởng đến sức khỏe mẹ và thai. Tuy nhiên có những trường hợp chỉ cần theo dõi kỹ lưỡng theo chỉ dẫn của bác sĩ suc khoe sinh san để đề phòng những nguy cơ có thể xảy ra.
Những vấn đề từ phía thai thường khó khắc phục, tuy nhiên nếu theo dõi, định kỳ kham thai theo chỉ định của bác sĩ suc khoe sinh san và chăm sóc tích cực sẽ giảm những tai biến sản khoa có thể gặp.
- Dây rau ngắn quá, dài quá à quấn cổ, sa dây rau, thắt nút, rau quấn quanh thai…
Yếu tố tiên lượng cuộc để là cần thiết trong quá trình kiểm soát thai nghén định kỳ. Từ đó giúp bác sĩ tư vấn suc khoe sinh san có những kế hoạch theo dõi và hướng dẫn người bệnh chu đáo để tăng thêm sức khỏe, tính an toàn cho mẹ và thai nhi khi sinh.
Khi bà bầu có một trong những vấn đề trên sẽ cần theo dõi về sức khỏe và kham thai kỹ lưỡng hơn để đảm bảo an toàn cho cả mẹ và thai nhi.
Dấu hiệu có thai - Khi có thai cơ thể người phụ nữ có nhiều thay đổi lớn về giải phẫu, sinh lý và sinh hóa. Nhiều thay đổi của người phụ nữ xảy ra rất sớm ngay sau khi thụ tinh và tiếp tục trong suốt thời kì thai nghén. Cơ thể người phị nữ thay đổi để đáp ứng với kích thích sinh lý do thai và phần phụ của thai gây ra.Nguyên nhân gây ra những thay đổi đó là thay đổi về nội tiết và thay đổi về thần kinh.
Tư vấn sức khỏe sinh sản: Dấu hiệu có thaisớm trên lâm sàng
Dấu hiệu có thai - Dấu hiệu mất kinh
Mất kinh – mất kinh là một trong những dấu hiệu có thai sớm cho biết bạn đã thụ thai.Cơ chế gây ra hiện tượng này là do trứng đã được thụ tinh đi vào trong tử cung làm tổ. Niêm mạc tử cung vốn được tăng sinh và phát triển phục vụ cho việc làm tổ của trứng, bình thường trứng không được thụ tinh thì niêm mạc sẽ bị thoái hóa tạo nên hiện tượng kinh nguyệt.
Tuy nhiên, bạn có thể mất một kỳ kinh vì những lý do khác như bị bệnh, căng thẳng, mất cân bằng hoóc môn và những phản ứng với thực phẩm hay thuốc chữa bệnh. Nếu chu kỳ kinh bình thường của bạn xảy ra rất đều, thì mất kinh là một dấu hiệu.
Dấu hiệu có thai - Thay đổi ở vú
Quần vú sẫm màu và rộng ra, các hạt Montgomery nổi lên. Đó là các tuyến bã phì đại lên
Núm vú to lên, màu sẫm lại và dễ dài và dễ cương lên. Người phụ nữ có cảm giác cương ở vú. Từ sau tháng thứ hai, tuyến sữa và ống dẫn sữa phát triển, phì đại làm cho vú to lên. Hệ thống tuần hoàn tăng, các tĩnh mạch nổi to lên, nhìn thấy ở dưới da gọi là lưới tĩnh mạch Haller. Nếu tuyến vú phát triển quá to, da vú sẽ có vết rạn da giống như ở da bụng
Trong những tháng đầu hoặc tháng cuối có thể gặp hiện tượng tiết sữa non, có màu vàng đặc.
Dấu hiệu có thai - Thay đổi ở da, cân, cơ
Nhiều phụ nữ, ở da xuất hiện các vết sắc tố (vết rám). Ở mặt, các vết rám xuất hiện ở gò má, mặt, và cổ, tạo cho người phụ nữ có một gương mặt đặc biệt, gọi là ‘’gương mặt thai nghén’’.
Ở thành bụng, các sắc tố tập trung ở đường giữa, có màu nâu đen, gọi là đường nâu. Sau khi đẻ các vết rám này mất đi hoặc nhạt màu dần dần.
Tử cung phát triển to lên trong ổ bụng làm cho thành bụng giãn nở ra nên bị rạn da. Các vết rạn da thường thấy ở trong hai hố chậu và mặt trong đùi. Đôi khi ở da vú. Rạn da gặp trong khoảng 50% phụ nữ có thai. Ở người con so, vết rạn da có màu hồng nhạt. Ngược lại ở người con rạ vết rạn da có màu trắng như xà cừ, có thể xen lẫn một số vết rạn màu hồng nhạt.
Cơ thành bụng cũng bị giãn rộng ra. Cân cơ thẳng to cũng bị giãn ra, có thể tới 2cm trong khi có thai, đôi khi giãn quá rộng gây ra thoát vị thành bụng.
Dấu hiệu có thai - Dấu hiệu tiểu nhiều
Đi tiểu thường xuyên hơn – việc đi tiểu nhiều hơn thường lệ là một trong những dấu hiệu có thai rất sớm của việc mang thai. Nhiều phụ nữ nghiệm thấy họ đi tiểu thường hơn nhiều ngay cả trước khi mất kinh, thường là từ 7 đến 12 ngày sau khi nhiệt độ tăng khi trứng rụng. Những sự thay đổi mức hoóc môn tạo ra bởi việc trứng bám tạo thai, đặc biệt là hoóc môn HCG (human chorionic gonadotropin) gây ra sự mắc tiểu thường xuyên hơn.
Ngoài ra những tháng đầu bàng quang có thể bị kích thích gây ra tình trạng đái rắt. Trong những trường hợp tử cung ngả sau hoặc mắc kẹt trong tiểu khung, nó chèn ép vào cổ bàng quang gây ra tình trạng bí đái và chèn ép vào trực tràng gây táo bón.
Dấu hiệu có thai - Những dấu hiệu về tiêu hóa
Trong 3 tháng đầu, thai phụ hay bị buồn nôn, nôn và thích ăn các thức ăn lạ được gọi là nghén. Tăng tiết nước bọt nên thai phụ hay nhổ vặt, có trường hợp tiết tới 1l/ngày. Do đó, trong những tháng này thai phụ thường ăn uống kém. Từ tháng thứ 4 trở đi, các triệu chứng nghén mất đi, thai phụ trở lại ăn uống bình thường.
Chú ý: Khi bạn có những thắc mắc về các vấn đề sức khỏe hay tâm lý hãy gọi tới tổng đài tư vấn sức khỏe sinh sản theo số máy 19008909 để được tư vấn chi tiết.
Với những biểu hiện của dấu hiệu có thai thì bạn lên đi khám thai ngày và ở lần khám thai đầu tiên: khi trễ kinh một tuần, hoặc khi thử que hai vạch hãy đến bệnh viện ngay. Có nhiều người biết có thai nhưng cố đợi đến hai ba tháng mới đi khám. Điều đó hoàn toàn không nên. Rất cần phải kham thai sớm để loại trừ trường hợp thai nằm ngoài tử cung, rất nguy hiểm nếu không phát hiện kịp thời.
Bạn sẽ được siêu âm để xác định thai có nằm trong lòng tử cung hay chưa, đã có tim thai chưa? Nếu chưa thấy tim thai lúc mới 5 – 6 tuần tuổi, bạn cũng đừng lo lắng. Đó là vì thai còn quá nhỏ. Bạn sẽ được hẹn lại lần sau, khi thai được 7 – 8 tuần tuổi để xác định tim thai.
Những thời kỳkham thaiquan trọng nhất
Đo độ mờ da gáy: ở thời điểm 11 – 13 tuần, siêu âm giúp tính tuổi thai cực kỳ chính xác. Ngoài ra, đây cũng là thời điểm duy nhất có thể đo độ mờ da gáy nhằm dự đoán một số bất thường nhiễm sắc thể nguy hiểm (gây bệnh Down, dị dạng tim, chi, thoát vị cơ hoành...) Qua 14 tuần, chỉ số này sẽ không còn chính xác nữa. Đa số trường hợp có độ mờ da gáy < 3mm được xếp vào nhóm nguy cơ thấp (ít có nguy cơ bị hội chứng Down). Nếu độ mờ da gáy >3mm, vào tuần thứ 18, thai phụ cần được chọc ối để chẩn đoán bệnh Down và siêu âm hình thái xem có dị dạng hay không. Theo thống kê với độ mờ da gáy dày 3,5 – 4,4mm có tỷ lệ bất thường nhiễm sắc thể là 21,1%; độ mờ da gáy ≥ 6,5mm thì thai nhi có bất thường nhiễm sắc thể lên tới 64,5%.
Siêu âm 4D: ở thời điểm 21 – 24 tuần, siêu âm có thể giúp phát hiện hầu hết các bất thường về hình thái của thai nhi như sứt môi, hở hàm ếch, dị dạng ở các cơ quan, nội tạng. Kham thai ở lần siêu âm này rất quan trọng vì nếu cần đình chỉ thai nghén thì phải làm trước tuần thứ 28. Ngoài ra nếu để muộn hơn mới siêu âm thì lúc đó thai nhi đã quá lớn sẽ khó phát hiện được các dị tật nếu có.
Xét nghiệm sàng lọc Triple test: giúp dự đoán nguy cơ bị Down và dị dạng nhiễm sắc thể của thai. Xét nghiệm này chỉ có giá trị khi được thực hiện vào tuần thai 14 – 17. Chi phí cho một lần làm Triple test là 250.000 đồng. Đây là một xét nghiệm khiến nhiều bà mẹ tương lai lo lắng đến mất ăn mất ngủ. Vì là xét nghiệm sàng lọc, nên sẽ có những người có nguy cơ thấp, nhưng vẫn sinh con mắc bệnh Down. Cũng như vậy, khi có kết quả cao, không có nghĩa là chắc chắn em bé bệnh Down. Triple test không có giá trị chẩn đoán chính xác mà chỉ dự đoán nguy cơ.
Nguy cơ đó được thể hiện dưới dạng “xác suất”, ví dụ 1/100. Cách ghi xác suất này có thể khiến nhiều người bối rối và lo lắng vì không hiểu rõ. Thậm chí có người mất ăn mất ngủ khi đọc thấy kết quả là 1/300. Con số đó có nghĩa là trong 300 người có kết quả xét nghiệm giống bạn thì 1 người có em bé bị Down. Và đừng quên rằng nếu con số 1:300 có nghĩa là bạn có 1/300 (hay 0,3%) nguy cơ sinh một đứa con dị tật, thì nó cũng có nghĩa là bạn có đến 299/300 (hoặc 99,7%) cơ hội sinh một đứa con bình thường.
Hiện nay, xác suất > 1/250 được xem là có nguy cơ cao, và thai phụ sẽ được tham vấn chọc ối. Xét nghiệm này sẽ cho biết chính xác em bé có bị Down hay không. Điều cần nhớ là việc chọc ối đồng nghĩa với việc bạn phải xem xét mình sẽ xử lý như thế nào nếu kết quả chẩn đoán cho biết bạn có một đứa con bị Down hoặc dị tật. Cuối cùng, quyết định là ở bạn. Có một số cha mẹ dù được tham vấn chọc ối nhưng đã quyết định không thực hiện, vì họ cho rằng dù kết quả có thế nào đi nữa họ cũng sẽ đón bé chào đời. Tuy nhiên, xét ở mặt khác, một số cha mẹ sau khi biết con mình sẽ bị Down vẫn quyết định sinh con. Việc biết trước điều đó sẽ giúp họ chuẩn bị tốt hơn cho hoàn cảnh đặc biệt sắp tới.
Non-stress test: khoảng 35 – 36 tuần, bạn sẽ được siêu âm màu theo dõi doppler động mạch rốn, động mạch não, động mạch tử cung, kiểm tra nước ối, dây rốn... Bác sĩ cũng sẽ dự báo cân nặng bé lúc sinh. Một số nơi sẽ kham thai cho bạn làm Non-stress test nhằm kiểm tra sức khoẻ của bé và tìm hiểu xem bé có nhận đủ oxy hay không bằng một máy đo tim thai và chuyển động của thai trong vòng 30 phút. Một chiếc máy giống như dây thắt lưng quàng quanh bụng mẹ khi nằm sẽ ghi nhận sự thay đổi của tim thai tương ứng với chuyển động thai.
Chích ngừa uốn ván: ở lần khám thai lúc 30 – 32 tuần, bạn sẽ được làm xét nghiệm công thức máu, thử nước tiểu và chích ngừa uốn ván. Ngoài ra, siêu âm sẽ giúp phát hiện một số vấn đề hình thái xảy ra muộn như bất thường ở động mạch, tim và não, kiểm tra tình trạng phát triển của thai nhi.
Từ giai đoạn này trở đi, bạn cần đến bệnh viện kham thai để kiểm tra mỗi tuần hoặc bất cứ khi nào đau bụng, ra máu để theo dõi tim thai, cử động thai và xem tình trạng cổ tử cung đã mở hay chưa. Việc của bạn lúc này là giữ cho tinh thần thoải mái vui vẻ và nghỉ ngơi thật tốt, vì chẳng còn bao lâu nữa bạn sẽ đón bé chào đời...